Xu Hướng 10/2023 # Dinh Dưỡng Mang Thai Tuần 19: Ăn Gì Tốt Cho Mẹ Và Bé? # Top 16 Xem Nhiều | Wyfi.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Dinh Dưỡng Mang Thai Tuần 19: Ăn Gì Tốt Cho Mẹ Và Bé? # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Dinh Dưỡng Mang Thai Tuần 19: Ăn Gì Tốt Cho Mẹ Và Bé? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Wyfi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đến tuần thai thứ 19 lúc đi khám thai, bác sĩ sẽ cho bạn biết “bé cưng” trong bụng có đang phát triển bình thường hay không. Từ đó, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên xây dựng chế độ dinh dưỡng mang thai tuần 19, ăn uống ra sao cho hợp lý. 

Những chất dinh dưỡng mang thai tuần 19 cần được quan tâm

– Chất béo: Chất béo là một phần năng lượng thiết yếu của sự tăng trưởng và phát triển của bé trong tuần thứ 19. Các chất béo có trong thịt, cá, dầu oliu, các loại hạt, quả óc chó chứa các axit béo tốt cho cơ thể và là nguồn cung cấp omega 3, DHA tuyệt vời cho sự phát triển của não bộ và mô cơ.

Bà bầu ăn gì để con thông minh và phát triển trí não?

Dẫu biết rằng con có thông minh hay không một phần là do gen di truyền nhưng theo nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng còn có rất nhiều yếu tố khác giúp trẻ tăng chỉ số IQ. Một trong những yếu tố quan trọng đó là nguồn thực…

– Protein: Nếu cơ thể là một nhà máy sản xuất dây chuyền, và protein là các động cơ chính trong chuỗi vận hành đó, các cơ này phải hoạt động với tốc độ gấp đôi khi bạn mang thai. Điều này có nghĩa protein không chỉ cần chỉ để nuôi dưỡng cơ thể mẹ bầu, mà còn giúp hỗ trợ cho sự phát triển của thai nhi. Bạn nên bổ sung protein đầy đủ trong suốt thai kỳ, đặc biệt nhiều hơn vào tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3. Tùy vào trọng lượng cơ thể, mỗi người cần một lượng protein hằng ngày khác nhau. Đối với phụ nữ mang thai cần 1g protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể.

– Chất sắt: Để đề phòng chứng thiếu máu trong thời kỳ mang thai, thai phụ nên ăn nhiều thức ăn có chứa sắt trong bữa cơm hàng ngày như mộc nhĩ, thịt nạc, lòng đỏ trứng, rau lá xanh đậm, trái cây… Nên kết hợp ăn những thức ăn có chứa chất sắt và vitamin C sẽ có hiệu quả tốt hơn. Vitamin C có tác dụng hỗ trợ cho quá trình hấp thu sắt. Một vài món thích hợp cho bà bầu trong giai đoạn này là gan heo cuốn lá lốt, trứng tráng cuộn thịt, thịt bò hầm…

– Các vitamin: Một chất không thể thiếu trong các bữa ăn hằng ngày đó là vitamin và khoáng chất, không chỉ dành cho mẹ bầu mà tất cả chúng ta đều cấn bổ sung mỗi ngày. Các loại vitamin giúp bạn duy trì sức đề kháng của cơ thể, đồng thời cung cấp dưỡng chất cho các cơ quan hoạt động bình thường. Vitamin có nhiều trong rau củ và trái cây. Chỉ cần bổ sung đầy đủ mỗi ngày thì đảm bảo bé nhà bạn sẽ được khỏe mạnh.

20 Thực phẩm giàu Vitamin A mà bạn cần phải biết

Vitamin A là một nhóm các hợp chất chống oxy hóa, đóng vai trò then chốt trong việc mang lại cho bạn một cơ thể khỏe mạnh. Một chế độ ăn giàu vitamin A có thể giúp ngăn ngừa bệnh quáng gà, khô và viêm mắt. Bên cạnh đó, Vitamin…

Nguyên tắc trong ăn uống mẹ bầu cần nắm

– Bà bầu nên uống nhiều nước để tránh tình trạng khử nước trong giai đoạn mang thai, cụ thể khoảng 2 – 2,5 lít/ngày. Tốt nhất nên sử dụng nguồn nước đáng tin cậy hoặc nước đã đun sôi, để nguội.

– Uống các loại sữa thích hợp như sữa tươi, sữa tiệt trùng, sữa bầu… thích hợp để tăng cường dưỡng chất cho cơ thể của mẹ và thai nhi.

– Tránh ăn các thức ăn nguội, chế biến sẵn vì chúng có thể không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dễ gây đau bụng, rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ và thai nhi.

– Tránh các thực phẩm có chứa chất kích thích hoặc caffein vì các chất này làm cản trở quá trình hấp thu chất sắt và sự phát triển toàn diện của bộ não bé.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Thai Già Tháng Có Sao Không? Mẹ Bầu Cần Làm Gì Để Đảm Bảo An Toàn Cho Mẹ Và Bé

Thai già tháng là thuật ngữ y học dành cho những trường hợp mẹ bầu quá ngày dự sinh mà vẫn chưa chuyển dạ, hay dân gian còn gọi với cái tên “chửa trâu”. Tần suất thai già tháng rất ít, chiếm khoảng 5% thai kỳ.

Mẹ bầu lo lắng khi thai già tháng – Ảnh Internet.

Thai kỳ hầu hết kéo dài từ 37 – 42 tuần, nhưng nếu thai kỳ kéo dài hơn 42 tuần hoặc trên 294 ngày tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối thì được gọi là thai bị “già tháng”. Có một số rủi ro có thể xảy đến cho trẻ sinh già tháng, nhưng hầu hết các bé đều khỏe mạnh. Bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm và theo dõi chặt chẽ sức khỏe của bé để đảm bảo an toàn sau sinh.

1. Những nguyên nhân khiến thai bị quá ngày

Thông thường, ngày dự sinh của bé sẽ chênh lệch so với thực tế khoảng vài ngày. Nhưng có một số trường hợp do tính toán không chính xác mà thai phụ quá ngày nhưng vẫn chưa chuyển dạ, nên họ nghĩ là thai già tháng.

Xét cho cùng, ngày dự sinh chỉ để ước tính để giúp các mẹ bầu chuẩn bị tốt cho việc chuyển dạ. Ngày dự sinh được tính dựa trên ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối và kích thước tử cung sớm trong thai kỳ của bạn. Nhiều trường hợp mẹ không nhớ rõ ngày kinh cuối của mình khiến cho việc xác định ngày dự sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Với các mẹ có chu kỳ kinh nguyệt khác nhau, số ngày sinh cũng sẽ có sự thay đổi.

Thai già tháng có sao không? – Ảnh Internet.

Vẫn có các mẹ gặp tình trạng thai già tháng, nhưng chưa ai biết chắc được nguyên nhân gì đã dẫn đến điều này. Vậy thai già tháng có ảnh hưởng gì đến bé không? và mẹ bầu cần phải biết trước điều gì khi gặp vấn đề này. 

2. Những nguy cơ tiềm ẩn cho mẹ và bé

Nhau thai đóng vai trò chuyển chất dinh dưỡng từ mẹ đến thai nhi trong suốt thai kỳ. Nếu sinh quá ngày, nhau thai này sẽ làm việc không tốt như trước làm giảm lượng oxy và dinh dưỡng mà bé nhận được từ mẹ. Điều này có thể gây ra các ảnh hưởng:

Bé không phát triển tốt như trước nữa

Có dấu hiệu căng thẳng, nhịp tim của bé không đập như bình thường

Quá trình chuyển dạ gặp nhiều khó khăn

Thai già tháng khiến quá trình sinh gặp nhiều khó khăn. – Ảnh Internet.

Ngoài ra, mẹ và bé có thể gặp một số trường hợp sau:

Chuyển dạ khó khăn vì bé phát triển quá lớn nên khó chui qua được âm đạo của mẹ. Lúc này, mẹ khó lòng sinh thường mà bắt buộc phải phẫu thuật

Lượng nước bao quanh thai nhi (nước ối) giảm đi đáng kể khiến dây rốn bị chèn ép, hạn chế oxy và chất dinh hưỡng bé nhận được từ mẹ.

Một số biến chứng và nguy cơ khác ảnh hưởng đến bé như tỷ lệ tử vong cao hơn trẻ bình thường, trẻ có nguy cơ bị bệnh về đường hô hấp, nhiễm trùng huyết, viêm màng não,…

Từ những nguyên nhân trên, mẹ sẽ phải tìm ra những giải pháp an toàn để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.

3. Nhanh trí xử lý tình huống với các trường hợp thai già

Nếu thai đến tuần 41, mẹ bầu nên đến bác sĩ để tiến hành các xét nghiệm cho bé bao gồm xét nghiệm NST (Non-stress test) và siêu âm. Nhờ đó, bác sĩ sẽ biết được tình trạng sức khỏe của bé, lượng nước ối và quyết định có nên kích thích mẹ chuyển dạ hay không hay để mẹ tự chuyển dạ.

Nếu thai đến tuần 42, những rủi ro và nguy cơ mà mẹ và bé gặp phải sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Đặc biệt với các thai phụ lớn tuổi, bác sĩ có thể khuyến khích mẹ chuyển dạ sớm từ tuần thứ 39.

Khám thai và tiến hành các xét nghiệm khi thai già tháng – Ảnh Internet.

Kích thích mẹ chuyển dạ bằng những cách sau: 

Sử dụng thuốc oxytocin: Tuy nhiên, loại thuốc này có thể gây những cơn co, được tiêm qua đường tĩnh mạch.

Để giúp cổ tử cung mềm và bắt đầu chuyển dạ, bác sĩ sẽ đặt thuốc viên trong âm đạo

Trong một số trường hợp có thể làm vỡ nước ối (vỡ màng giữ nước ối)

Đặt ống thông cổ tử cung để giúp tử cung giãn ra từ từ.

5. Sinh thường hay sinh mổ

Trong một số trường hợp, bác sĩ vẫn khuyến khích mẹ tự chuyển dạ hoặc kích thích mẹ chuyển dạ theo những cách trên để giúp quá trình sinh thường diễn ra. Nhưng nếu tình trạng xấu hơn, khi đã sử dụng tất cả các thủ thuật mà mẹ vẫn chưa chuyển dạ được, bác sĩ sẽ tiến hành sinh mổ. Trường hợp khác là nhịp tim của thai nhi đập không bình thường khi bắt đầu chuyển dạ hay quá trình chuyển dạ bị gián đoạn do mẹ quá đau, gặp các tình huống bất ngờ,…. thì tốt nhất là sinh theo phương pháp phẫu thuật.

mẹ sinh thường hay sinh mổ khi thai già tháng – Ảnh Internet.

Để bớt nỗi lo âu về vấn đề thai già tháng, tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra, các y bác sĩ khuyến khích mẹ nên thăm khám bé thường xuyên và theo dõi tình hình bé chặt chẽ. Nhất là trong giai đoạn cuối thai kỳ để đảm bảo “mẹ tròn con vuông”,  bé khỏe mạnh, mẹ vui khỏe.

Khả Anh tổng hợp

Ung Thư Máu Nên Ăn Gì Và Kiêng Ăn Gì? Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Người Ung Thư Máu

Ung thư máu là bệnh gì?

Ung thư máu hay còn gọi là bệnh máu trắng, thuộc các bệnh lý huyết học ác tính, xảy ra khi quá trình phát triển tế bào bạch cầu bình thường bị gián đoạn do sự phát triển không kiểm soát của tế bào bạch cầu bất thường, theo thời gian bệnh sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn. Bệnh ung thư máu bắt đầu trong tuỷ xương, nơi sản sinh ra các tế bào máu.

Ung thư máu là căn bệnh ung thư thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt ở lứa tuổi từ 3 – 4 tuổi.

Chế độ ăn lành mạnh giúp cung cấp năng lượng và nguyên liệu để cơ thể nhanh chóng tái tạo các tế bào bị ảnh hưởng trong quá trình điều trị ung thư, hỗ trợ hệ thống miễn dịch, giúp người bệnh duy trì và hồi phục lại sức khỏe, giảm nguy cơ mắc biến chứng.

Bốn thành phần chính nên có trong một bữa ăn gồm: đạm, tinh bột, chất béo, chất xơ.

Chế độ ăn dinh dưỡng bao gồm các thành phần chính: đạm, tinh bột, chất béo, chất xơ

Chế độ ăn là điều cần thiết trong điều trị ung thư, dùng đúng loại thức ăn trước, khi đang điều trị và sau đó sẽ giúp bạn khỏe mạnh hơn.

Trước khi điều trị

Sụt cân là dấu hiệu thường thấy ở bệnh nhân ung thư máu, thậm chí nó diễn ra trước khi mắc bệnh. Chế độ ăn giàu protein và calo sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ung thư như:

Giúp bạn cảm thấy khỏe trong quá trình điều trị.

Phòng ngừa các mô bình thường trong cơ thể bạn bị ảnh hưởng do điều trị.

Nhanh chóng tái tạo mô mới trong cơ thể.

Phòng chống nhiễm trùng.

Nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể với các phương pháp điều trị.

Một số loại thực phẩm giàu protein và calo: trứng, cá, các loại đậu, quả hạch, thịt gà, kem, bơ, mật ong, mứt,…

Trước khi điều trị, người bệnh ung thư máu thường có dấu hiệu sụt cân.

Trong thời gian điều trị

Trong thời gian điều trị, bệnh nhân ung thư máu phải dùng thuốc, hoặc thực hiện các phương pháp hóa trị, xạ trị. Điều này làm tăng nhu cầu về calo và protein của cơ thể bệnh nhân. Do đó chế độ ăn giàu các chất dinh dưỡng sẽ có vai trò hỗ trợ:

Thay thế các tế bào máu bệnh lý bằng các tế bào khỏe mạnh.

Giúp bệnh nhân cảm thấy khỏe và giàu năng lượng.

Duy trì trọng lượng cơ thể.

Tăng khả năng chịu đựng của cơ thể với tác dụng phụ khi sử dụng các phương pháp điều trị.

Giảm thấp nguy cơ nhiễm trùng.

Quá trình phục hồi cơ thể diễn ra nhanh hơn.

Chế độ ăn dinh dưỡng giúp người bệnh duy trì cân nặng khi đang điều trị.

Sau điều trị

Lợi ích của một chế độ ăn dinh dưỡng phù hợp cho người bệnh sau điều trị ung thư:

Tái xây dựng các mô bị ảnh hưởng trong điều trị.

Thúc đẩy quá trình tự sửa chữa và phát triển của tế bào máu mới.

Tăng cường miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng.

Ngăn chặn quá trình sụt cân, lấy lại cân nặng mà bạn đã mất trong quá trình điều trị.

Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng giúp bạn có thêm năng lượng để trở lại cuộc sống bình thường, tránh sự tái phát bệnh.

Sau khi điều trị chế độ ăn dinh dưỡng giúp cơ thể nhanh phục hồi.

Áp dụng những nguyên tắc sau vào chế độ ăn sẽ giúp người bệnh ung thư có sức khỏe tốt hơn trong quá trình điều trị:

Không thực hiện chế độ ăn kiêng trong thời gian điều trị vì cơ thể cần duy trì đủ năng lượng cần thiết cho quá trình tái tạo tế bào mới và chống nhiễm trùng.

Ăn nhiều bữa nhỏ thường xuyên trong ngày giúp người bệnh giảm cảm giác buồn nôn thường gặp, có thể chia làm 5-6 bữa ăn trong ngày, mỗi bữa cách nhau khoảng 3 giờ.

Chọn thực phẩm giàu protein như thịt gà, cá, trứng, sữa, các loại đậu,…

Ăn nhiều trái cây giúp tăng khả năng chống lại bệnh ung thư, do trong trái cây có chứa nhiều chất chống oxy hóa.

Chọn nguồn chất béo lành mạnh như dầu ô liu, bơ, quả hạch, các loại hạt, hạn chế các món ăn chiên rán thay vào đó là dùng các món nướng.

Uống đủ nước rất quan trọng với người bệnh ung thư, hạn chế dùng cà phê, rượu vì có thể làm người bệnh bị mất nước.

Giữ an toàn thực phẩm bằng cách rửa sạch tay trong khi chế biến thức ăn cho người bệnh ung thư, nấu chín kỹ thức ăn vì giai đoạn này người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng cao.

Tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng các loại thực phẩm bổ sung, vì một số vitamin và khoáng chất có thể tương tác với thuốc bạn đang dùng.

Trái cây và rau quả

Trái cây và rau quả nên chiếm 50% khẩu phần ăn. Theo một nguyên cứu cho thấy, thành phần Sulforaphane có trong rau cải làm chậm sự lây lan của một số bệnh bạch cầu, đặc biệt là ở các cây họ Cải như bông cải xanh, cải thìa, bắp cải, cải xoăn,…

Liều lượng khuyến cáo của Sulforaphane là 35 – 60 mg mỗi ngày và hầu như ít có tác dụng phụ nào nhưng người bệnh không nên quá lạm dụng các loại thực phẩm chứa hợp chất này.

Trái cây và rau quả cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho người bệnh.

Carbohydrate (thực phẩm giàu tinh bột)

Tinh bột là nguồn thực phẩm chính cung cấp năng lượng cho cơ thể. Sử dụng chế độ ăn với một phần ba lượng tinh bột mỗi ngày giúp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh. Một số loại thực phẩm chứa tinh bột bao gồm: gạo, khoai tây, bánh mì, mì ống,…

Các loại thực phẩm giàu tinh bột giúp cung cấp năng lượng cho người bệnh.

Thực phẩm chứa protein

Thực phẩm giàu protein hay còn gọi là thực phẩm giàu đạm có vai trò quan trọng trong quá trình sửa chữa tế bào của bệnh nhân ung thư máu.

Các loại thực phẩm chứa nhiều loại protein.

Sữa hoặc sản phẩm thay thế sữa

Sữa và các sản phẩm thay thế sữa thường chứa canxi (rất quan trọng đối với sức khỏe của xương), kẽm (một loại khoáng chất có nhiều chức năng khác nhau, bao gồm giúp vết thương mau lành) và protein, điều này phù hợp với dinh dưỡng của người bệnh ung thư máu.

Với những người ăn chay thì nước cốt dừa, sữa đậu nành, đậu phụ là những lựa chọn thay thế đạm động vật phù hợp, giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất trong quá trình điều trị bệnh.

Các sản phẩm từ đậu nành cung cấp protein phù hợp với người ăn chay.

Chất xơ

Chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp người bệnh phòng tránh nguy cơ táo bón, khó tiêu. Chất xơ thường có nhiều trong rau xanh, các loại khoai, trái cây dùng cả vỏ (như táo, kiwi, đào,…). Bạn nên bổ sung 30g chất xơ mỗi ngày vào chế độ ăn của người bệnh để đảm bảo dinh dưỡng trong quá trình điều trị bệnh.

Một số loại thực phẩm cung cấp chất xơ cho cơ thể.

Bổ sung chất béo

Trong chế độ dinh dưỡng của người bị ung thư máu, người thân nên ưu tiên lựa chọn các loại chất béo có lợi cho cơ thể như Omega 3, Omega 6. Đây là những acid béo thiết yếu, cơ thể không tự tổng hợp được cần được cung cấp từ bên ngoài, có vai trò quan trọng trong hoạt động của não, tim, mắt.

Advertisement

Omega 3 và Omega 6 là những chất béo thiết yếu cần cung cấp cho người bệnh.

Bổ sung vi khuẩn có lợi

Vi khuẩn có lợi thường có nhiều trong các sản phẩm lên men. Loại thực phẩm này ngoài giúp hệ tiêu hóa người bệnh hoạt động tốt còn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Bổ sung các sản phẩm giàu lợi khuẩn giúp người bị ung thư luôn thấy đủ năng lượng, nhanh phục hồi sau điều trị.

Thực phẩm lên men cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột.

Thịt

Thịt là nguồn cung cấp protein chủ yếu cho cơ thể. Có hai loại thịt chính là thịt đỏ (như thịt bò, thịt heo, thịt bò) và thịt trắng (như thịt gà, thịt cá). Ngoài cung cấp acid amin, thịt đỏ còn cung cấp sắt, kẽm cho cơ thể.

Tuy nhiên, người thân không nên chuẩn bị cho người bệnh ung thư máu một bữa ăn có quá nhiều thịt vì sẽ gây khó tiêu, chỉ cần khoảng 70g mỗi ngày là đủ. Ngoài ra, ưu tiên các món được chế biến từ thịt mềm, dễ nuốt giúp người bệnh ăn ngon miệng hơn.

Không nên ăn quá nhiều thịt đỏ trong cùng một bữa ăn.

Nước

Nước có vai trò quan trọng trong các hoạt động chuyển hóa của cơ thể, giúp duy trì huyết áp, vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng. Vì vậy, người bị ung thư máu cần được cung cấp đủ nước (khoảng 2l nước mỗi ngày) để đảm bảo sức khỏe trong suốt quá trình điều trị và hồi phục.

Bạn có thể sử dụng nước trái cây, nước dừa tươi vừa cung cấp nước, vừa cung cấp vitamin và các chất điện giải cần thiết cho cơ thể.

Nước dừa tươi cung cấp nước và chất điện giải cho cơ thể người bệnh.

Các loại ngũ cốc

Người bệnh ung thư máu ưu tiên dùng ngũ cốc nguyên hạt vì loại thực phẩm này chứa nhiều nhiều sắt, magie, mangan, phospho, selen, vitamin B và chất xơ. Một số món ăn được chế biến từ ngũ cốc nguyên hạt như: cháo yến mạch, cơm gạo lứt, bắp rang bơ, bánh mì nguyên cám,…

Nên ưu tiên sử dụng các loại ngũ cốc nguyên hạt.

Thức ăn đóng hộp

Trong thức ăn đóng hộp có chứa nhiều muối, đường, chất bảo quản,…Người bị ung thư máu khi dùng nhiều loại thực phẩm này dễ gặp vấn đề về tiêu hóa. Vì vậy, bạn nên sử dụng các loại thực phẩm tươi thay cho thức ăn đóng hộp.

Thức ăn đóng hộp chứa nhiều chất bảo quản không phù hợp với người đang bị bệnh.

Thực phẩm chứa nhiều caffein

Người bệnh ung thư không nên dùng thức uống chứa nhiều caffeine như cà phê, trà,… Vì caffein sẽ làm cho bạn thấy khó ngủ, mất nước, hồi hộp, tăng nhịp tim,… Điều này không có lợi cho sức khỏe của người đang điều trị ung thư ảnh hưởng đến khả năng hồi phục sau điều trị.

Thức uống chứa nhiều caffein gây khó ngủ cho người bệnh ung thư máu.

Ung thư máu có lây qua đường ăn uống không?

Ung thư máu không lây qua đường ăn uống, nên bạn không cần quá thận trọng khi sinh hoạt chung với người bệnh. Điều này có thể làm người bệnh mặc cảm, tự ti, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Ung thư máu là bệnh chuyển hóa nên không lây nhiễm qua đường ăn uống.

Ung thư máu nên ăn hoa quả gì?

Hầu hết các loại hoa quả người bệnh ung thư máu đều có thể sử dụng được. Tuy nhiên bạn cần sử dụng lượng vừa đủ, cân bằng với những thành phần khác trong khẩu phần ăn như chất béo, tinh bột, protein.

Trừ những loại trái cây giàu kali và phospho, người bị ung thư máu có thể dùng hầu hết các loại hoa quả khác.

Các phương pháp ghép tế bào gốc điều trị ung thư máu

8 triệu chứng bệnh bạch cầu giúp bạn kịp thời phát hiện ra bệnh

Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng giúp người bệnh duy trì được sức khoẻ trong quá trình điều trị bệnh ung thư máu. Việc bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, uống đủ nước sẽ đẩy nhanh sự phục hồi của cơ thể, giúp bệnh nhân mau khoẻ mạnh hơn và trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường.

Nguồn: Lalpathlabs, Pearlpoint, Medicalnewstoday, Everydayhealth, Lymphoma

7 Bí Quyết “Ăn Vào Con Mà Không Vào Mẹ” Dành Cho Phụ Nữ Mang Thai Hay Nhất

Mẹ bầu thừa cân trong giai đoạn mang thai sẽ khiến cho công cuộc giảm cân sau sinh trở nên vất vả. Không những thế béo phì trong thời gian mang thai làm tăng khả năng mắc các bệnh như: huyết áp cao, tiểu đường, hoặc tiền sản giật. Có những mẹ bầu vẫn luôn rầu rĩ: “Tại sao ăn nhiều đồ bổ như vậy mà chỉ thấy mẹ tăng cân vù vù còn con thì vẫn còi”. Bởi vậy, chúng mình xin điểm qua các bí quyết “ăn vào con mà không vào mẹ” để các bạn tham khảo.

Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu

Protein (đạm): Giúp phát triển các tế bào mô của thai, có trong các thực phẩm như: thịt bò, thịt heo, cá, trứng, sữa,… Mẹ bầu nên ăn luân phiên các món chứa chất đạm 2 – 3 bữa trên một tuần. Ăn thịt bò rất tốt cho sự phát triển cân nặng của em bé đấy. Cá chứa nhiều DHA giúp bé phát triển trí não từ trong bụng mẹ.

 Sắt: Giúp tăng thể tích máu cho mẹ bầu, có trong các thực phẩm như: gan, tim, cật, rau xanh,… Mẹ bầu nhớ bổ sung thêm các chất này vào thực đơn hàng ngày.

Canxi: Giúp hình thành hệ xương vững chắc cho bé, có trong những thực phẩm như: trứng, sữa, tôm, cua, cá,… Tốt nhất là mẹ nên bổ sung một ngày 2 ly sữa mỗi ngày.

Vitamin C: Giúp tạo bánh nhau vững chắc, giúp hỗ trợ tạo xương sụn, cơ và mạch máu cho bào thai. Có trong những thực phẩm như: rau xanh, cam, quýt, bưởi,…

 Tinh bột: Có trong gạo, khoai, ngô,… Mỗi ngày mẹ bầu nên ăn 2 – 3 bát cơm, buổi sáng có thể ăn bánh mì, khoai lang, ngô luộc,… Không nên ăn quá nhiều tinh bột vì tinh bột sẽ làm cho mẹ bầu nhanh tăng cân nhất.

Tập luyện hàng ngày

Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu

Tập thể dục trong khi mang thai giúp mẹ có tâm trạng thoải mái và một cơ thể dẻo dai, chuẩn bị cho quá trình sinh nở trong tương lai, tuy nhiên điều quan trọng nhất là mẹ phải hết sức thận trọng trong quá trình tập luyện để đảm bảo an toàn cho bản thân và em bé.

Mẹ bầu thường cảm thấy bụng nặng ì ạch nên ngại vận động. Bởi vậy mà các mẹ bầu có thể tham khảo một số bài tập nhẹ nhàng dành cho bà bầu như yoga, đi bộ nhẹ nhàng,… Đây là cách giúp cho mẹ cải thiện được hơi thở, có một giấc ngủ sâu hơn và giảm bớt đi lượng năng lượng thừa trong cơ thể.

Tập luyện hàng ngày

Hạn chế dầu mỡ khi chế biến thức ăn

Tập luyện hàng ngày

Đồ chiên rán là một trong những món bà bầu không nên ăn để tránh tình trạng dị tật thai nhi và mẹ bầu tăng cân không kiểm soát. Trong đồ chiền rán có chứa phèn chua, mà phèn chua chứa nhôm – một trong những chất có thể thông qua nhau thai mà xâm nhập vào, gây hại cho não của thai nhi. Lượng mỡ trong đồ chiên rán sẽ khiến mẹ mất kiểm soát cân nặng. Do đó, khi mẹ bầu ăn đồ chiên rán quá nhiều, lượng nhôm tích lại sẽ càng lớn hơn, điều này sẽ làm cho não của em bé trong bụng kém phát triển, dễ dẫn đến bệnh đần độn, kém thông minh hơn bạn bè cùng trang lứa sau khi chào đời.

Mẹ bầu nên sử dụng dầu thực vật: dầu nành, dầu mè,… tránh sử dụng mỡ động vật vì hàm lượng cholesterone trong mỡ động vất rất cao, sẽ khiến cho mẹ bầu dễ dàng tăng cân mà không hề bổ dưỡng cho con yêu chút nào cả. Mẹ bầu có thể chế biến món ăn sang các dạng hấp, luộc,… để hạn chế lượng dầu mỡ khi chế biến thành món xào, chiên,…

Uống đủ nước

Không bổ sung đủ lượng nước cần thiết, mẹ bầu có thể gặp những tình trạng nguy hiểm như đau đầu, buồn nôn, chuột rút, chóng mặt, ngất… Đặc biệt, trong 3 tháng cuối thai kỳ, mất nước có thể khiến mẹ bầu sinh non.

Hạn chế ăn thức ăn kém dinh dưỡng và nước uống có ga

Uống đủ nước

Trong thức ăn nhanh: kẹo, bánh kem, gà rán,… và nước uống có ga chứa rất nhiều đường và các tạp phẩm. Chúng làm cho mẹ bầu tăng cân rất nhiều mà lại không mang lại cho mẹ bầu chút dinh dưỡng nào cả.

Những đồ uống có ga này còn có thể khiến mẹ bị tiểu đường trong thai kì vì trong nước uống có ga thường chứa hàm lượng đường cao, có thể dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ. CO2 trong nước ngọt có ga khiến thai phụ có cảm giác trướng khí, tăng cảm giác ợ nóng, buồn nôn. Hơn nữa, loại nước uống này không có chất dinh dưỡng nên mẹ bầu cũng nên lưu ý hạn chế, thậm chí hoàn toàn không uống sẽ tốt hơn. Mẹ bầu có thể uống nước sinh tố hoa quả, hoặc rau củ, nước dừa sẽ có nhiều dưỡng chất hơn.

Hạn chế ăn thức ăn kém dinh dưỡng và nước uống có ga

Chia thành nhiều bữa nhỏ

Hạn chế ăn thức ăn kém dinh dưỡng và nước uống có ga

Thời gian đầu khi mang thai sẽ khiến cho mẹ bầu mệt mỏi, buồn nôn, ốm nghén, khó tiêu hóa. Điều này ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Để hệ tiêu hóa tốt hơn mẹ nên chia thành 6 bữa nhỏ thay vì 3 bữa chính tránh tình trạng ăn quá no và khó tiêu.

Chia thành nhiều bữa ăn không có nghĩa là mẹ sẽ tăng số lượng thức ăn mà là chia lượng thức ăn của 3 bữa như bình thường thành 6 bữa. Qua thời kì 3 tháng đầu hết ốm nghén mẹ vẫn nên chia bữa ăn thành những bữa nhỏ như vậy, việc này giúp nạp đủ calo và chất dinh dưỡng cần thiết để em bé trong bụng hấp thụ tốt hơn và mẹ bầu có được cân nặng hợp lý.

Bỏ suy nghĩ ăn nhiều cho cả con

Chia thành nhiều bữa nhỏ

Tâm lý chung của các mẹ bầu là cần phải ăn thật nhiều, ăn cho hai người thì con mới to khỏe được. Nhưng trên thực tế các chuyên gia đã khuyên chỉ nên nạp thêm 100 – 300 calo so với lúc chưa mang thai. Mỗi ngày mẹ chỉ cần thêm vào khẩu phần hàng ngày 2 ly sữa, hoặc 1 bát rưỡi cơm, hay là 200 gram thịt hoặc cá.

Tùy theo từng chu kỳ của thai mẹ sẽ nạp lượng calo cho phù hợp: 3 tháng đầu thêm 100 calo, 3 tháng giữa thêm 200 calo, 3 tháng cuối thêm 300 calo. Áp dụng theo định lượng này mẹ sẽ yên tâm về sự phát triển của em bé và không lo về vấn đề cân nặng của mẹ.

Bỏ suy nghĩ ăn nhiều cho cả con

Đăng bởi: Hoàng Sơn

Từ khoá: 7 Bí quyết “ăn vào con mà không vào mẹ” dành cho phụ nữ mang thai hay nhất

Bổ Sung Dinh Dưỡng 2 Tháng Cuối Thai Kỳ

Chế độ dinh dưỡng 2 tháng cuối thai kỳ vô cùng quan trọng với các mẹ bầu. Ở giai đoạn này, các mẹ bầu cần bổ sung dưỡng chất gì và từ các loại thực phẩm nào?

Vào 2 tháng cuối, thai bước vào giai đoạn lớn nhanh, tăng trọng nhanh. Thai có thể chèn ép cơ hoành, đè lên các bộ phận như dạ dày, ruột, bàng quang. Giai đoạn này làm các mẹ bầu mệt mỏi, lười ăn. Một số trường hợp khác gặp phải như táo bón, đi tiểu nhiều. Chính vì vậy, các mẹ bầu phải được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng 2 tháng cuối thai kỳ cần thiết để lấy sức chuẩn bị “vượt cạn” và nuôi con sau sinh. Bốn nhóm thực phẩm cơ bản trong bữa ăn hàng ngày của mẹ bầu: chất bột đường; chất đạm; chất béo; vitamin và khoáng chất.

1. Chất bột đường

Trong thực đơn dinh dưỡng 2 tháng cuối thai kỳ, chắc chắn phải có cơm hoặc bánh mì, ngũ cốc, khoai tây, hoa quả. Vì chất bột đường có trong các loại thực phẩm này cung cấp năng lượng hàng ngày, bổ sung lượng calo cần thiết cho mẹ bầu.

2. Chất đạm (protein)

Chất đạm (protein) giúp cơ thể tăng trưởng tế bào và tạo máu. Đây là chất không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng 2 tháng cuối thai kỳ của các bà mẹ. Protein hỗ trợ sự phát triển thai nhi và sản xuất sữa mẹ. Protein có trong các thực phẩm như: thịt nạc, cá, thịt gia cầm, trứng, đậu đỗ, lạc, đậu phụ, hạt bí, hạnh nhân. Theo chuyên gia, nhu cầu chất đạm cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai 2-3 tháng cuối là 70gr/ngày. Lưu ý, các mẹ bầu tuyệt đối hạn chế hoặc không dùng các loại cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao như cá mập, cá kiếm, cá lát, cá ngừ đóng hộp.

3. Chất béo (lipid)

Các mẹ bầu đừng vì sợ tăng cân mà hạn chế lượng chất béo nạp vào cơ thể. Bởi chất béo rất tốt cho hệ thần kinh, giúp cho sự phát triển của não. Nhu cầu về chất béo các mẹ bầu cần bổ sung 70-80g/ngày. Loại chất này thường có trong bơ, sữa, lòng đỏ trứng, dầu thực vật, dầu ô liu, thịt, cá hồi, cá thu, các loại hạt (đậu phộng tự nhiên). Hạn chế thực phẩm có chứa chất béo bão hòa đã qua chế biến như khoai tây chiên, thịt rán, gà rán.

3. Vitamin và khoáng chất

Trong chế độ dinh dưỡng 2 tháng cuối thai kỳ, các mẹ bầu cần cung cấp một lượng vitamin và khoáng chất dồi dào. Chúng là chất sắt, canxi, magiê, kẽm, vitamin B, acid folic, vitamin A, C, E, D và beta-caroten.

Trong đó, đặc biệt chất sắt và canxi có tác dụng làm cho răng và xương chắc khỏe, chống co cơ, tránh thiếu máu. Suốt quá trình mang thai, người mẹ thiếu hụt một số lượng lớn chất này. Theo bác sỹ, mỗi ngày thai phụ cần khoảng 1500mg canxi. Do đó mẹ bầu phải luôn luôn bổ sung đủ canxi và sắt thông qua các thực phẩm tự nhiên. Thực phẩm giàu canxi: sữa chua ít béo, sữa đậu nành, bơ, cá ăn cả xương, nước cam, rau lá xanh, đậu phụ. Thực phẩm giàu sắt là thịt bò, thịt lợn, các loại đậu đỗ, rau ngót, rau khoai, rau bí.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Hướng Dẫn Chế Độ Ăn Uống Cho Phụ Nữ Mang Thai Bị Tiểu Đường Thai Kỳ

Thực phẩm nên tránh đối với thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Thực phẩm nên ăn cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Chế độ ăn lành mạnh rất quan trọng đối với thai phụ, xây dựng một chế độ ăn vừa đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cân đối sẽ hỗ trợ cho việc phòng ngừa và điều trị tiểu đường thai kỳ.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Bệnh tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai, đây là tình trạng rối loạn chuyển hóa insulin của cơ thể.

Vai trò của hormone insulin là giúp glucose trong máu di chuyển đến các tế bào để tạo ra năng lượng cần thiết duy trì sự sống. Trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ sẽ tự động đề kháng với insulin ở mức độ nhẹ để nồng độ glucose trong máu cao hơn một chút và truyền cho thai nhi.

Trong nhiều trường hợp, quá trình này lại diễn ra quá mức khiến cơ thể không còn đáp ứng được với insulin hoặc không tạo ra đủ insulin, dẫn đến lượng đường trong máu tăng lên và gây nên bệnh tiểu đường thai kỳ.

Biến chứng của tiểu đường thai kỳ

Nếu người mẹ bị tiểu đường thai kỳ, em bé có thể tăng nguy cơ:

Cân nặng khi sinh quá mức

Các mẹ có lượng đường trong máu cao hơn bình thường có thể khiến em bé bị thừa cân khi sinh.

Sinh non

Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh non trước ngày dự sinh.

Khó thở

Trẻ sinh ra sớm với những mẹ bị tiểu đường thai kỳ có thể gặp phải hội chứng suy hô hấp – một tình trạng gây khó thở.

Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết)

Đôi khi em bé của các mẹ bị tiểu đường thai kỳ có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh. Các đợt hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây co giật ở trẻ.

Bị béo phì và tiểu đường loại 2

Em bé của những mẹ bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 khi lớn lên.

Thai chết lưu

Bệnh tiểu đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến thai chết lưu.

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

– Hạn chế tối đa thực phẩm chứa nhiều đường, tinh bột vì sẽ dẫn đến sự phá vỡ cân bằng đường huyết do insulin trong cơ thể không thể chuyển hóa hết lượng đường nạp từ ngoài vào.

– Bổ sung đạm thông qua các thực phẩm như ức gà, cá, trứng hoặc lòng trắng trứng (1 quả/tuần)

– Tích cực ăn nhiều rau củ quả, trái cây tươi, ăn rau luộc thay vì rau xào.

– Chia khẩu phần ăn mỗi bữa, tránh ăn quá nhiều. Ăn đúng giờ, không bỏ bữa.

Mục đích xây dựng chế độ ăn cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Chế độ ăn lành mạnh rất quan trọng đối với thai phụ, xây dựng một chế độ ăn cho bà bầu vừa đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cân đối sẽ giải quyết các vấn đề:

– Hỗ trợ đưa mức đường huyết về mức bình thường: Điều chỉnh chế độ ăn để tránh mức đường trong máu không tăng mạnh hoặc giảm quá nhiều.

– Bảo vệ tốt cho tim mạch, kiểm soát huyết áp, không ăn các chất béo có hại cho tim mạch.

– Cân nặng khi mang thai ở mức hợp lý

– Ngăn chặn và làm giảm sự xuất hiện các biến chứng của đái tháo đường

– Bảo vệ sức khỏe mẹ bầu, khỏe mẹ khỏe con, tinh thần lạc quan

Thực phẩm nên ăn cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu nên chú trọng một chế độ ăn gồm có các thực phẩm có lợi sau đây:

– Thịt nạc, đậu hũ, sữa chua, các loại sữa ít béo/không béo và không đường.

– Các loại hạt đậu đỗ, gạo lứt, các loại trái cây ít ngọt, rau củ quả

– Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày (3 bữa chính và 1-2 bữa phụ) để đảm bảo không làm tăng đường máu lên quá cao sau khi ăn và tránh không để đường máu hạ thấp trước bữa ăn.

Thực phẩm nên tránh đối với thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Hạn chế tối đa những loại thực phẩm không có lợi như sau:

– Những loại thực phầm dễ tăng đường huyết như: bánh kẹo, kem, chè, trái cây quá ngọt…

– Không nấu thức ăn quá mặn và không ăn thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp

– Hạn chế ăn đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, thực phẩm có nhiều chất béo

– Hạn chế sử dụng nước ngọt, đồ uống có ga và có chất kích thích

Thực đơn dinh dưỡng gợi ý cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ

Bữa sáng

Một số món ăn đơn giản phù hợp cho bữa sáng:

– Trứng chiên kèm bánh mì và rau trộn salad

– Phở, bún bò, hủ tiếu ăn kèm giá đỗ

– Cháo yến mạch nấu với thịt băm

Một ly sữa không đường sau mỗi bữa sáng rất tốt cho mẹ và bé.

Bữa trưa và tối

Thực đơn cho bữa trưa và bữa tối sẽ phong phú hơn nhưng chỉ được duy trì lượng tinh bột nhất định. Có thể chọn món ăn phù hợp với sở thích nhưng vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng cần thiết.

– Sandwich gà kèm salad rau quả

– Cá hồi nướng kèm súp bí đỏ và bông cải hấp

– Cơm trắng, canh rau và thịt hầm

Bữa phụ

Bữa phụ giúp cung cấp năng lượng và điều hòa đường huyết cho các hoạt động trong ngày. Một số gợi ý cho bữa phụ đơn giản gồm bánh mì phết bơ đậu phộng, sữa chua trái cây, salad cá hồi….

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Cập nhật thông tin chi tiết về Dinh Dưỡng Mang Thai Tuần 19: Ăn Gì Tốt Cho Mẹ Và Bé? trên website Wyfi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!