Xu Hướng 10/2023 # Học Golang Từ Con Số 0 – Phần 1 Cài Đặt Golang Trên Linux Và Windows # Top 15 Xem Nhiều | Wyfi.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Học Golang Từ Con Số 0 – Phần 1 Cài Đặt Golang Trên Linux Và Windows # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Học Golang Từ Con Số 0 – Phần 1 Cài Đặt Golang Trên Linux Và Windows được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Wyfi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hello world trong Golang.

Bài viết được sự cho phép của tác giả Võ Xuân Phong

Mở đầu

Để biết Golang làm được những gì và nó lợi hại như thế nào thì mình hãy bắt tay vào việc cài đặt Go lên máy và thực hành thôi nào.

Cài đặt Golang trên Windows. Cài đặt

Các bạn vào trang download của Golang mình đã để link phía trên và tím đến chỗ dowload gói cài đặt cho Microsoft Windows, tiến hành download về thôi.

Chấp nhận điều khoản, nhấn Next.

Ở bước này các bạn có thể điều chỉnh lại đường dẫn mà chúng ta muốn cài đặt Golang trên máy, sau đó nhấn Next.

Nhấn Install nào hỏi nhiều quá đấy.

Ok, nhấn Finish để hoàn thành việc cài đặt.

Như vậy chúng ta đã hoàn tất cả các bước cài đặt, bước tiếp theo là setup biến môi trường GOROOT và GOPATH.

Thiết lập biến môi trường.

Các bạn nhấn nút Windows và gõ tìm đến cài đặt biến môi trường như hình bên dưới.

Chọn vào Environment Variables.

Sau đó chọn New và thêm một biến (variable) tên là GOPATH với đường dẫn đến thư mục chúng ta muốn tạo các project Golang, đây là nơi làm việc với code Go của chúng ta.

Mình thấy nó đã có rồi nên là ok, nếu chưa có thì mình sẽ thêm vào.

Sau đó restart lại máy và kiểm tra Go đã được setup đúng chưa.

Kiểm tra version của Go bằng command go version

Kiểm tra cấu hình cài đặt biến môi trường lưu ý 2 biến là GOROOT và GOPATH.

Cài đặt Golang trên Ubuntu.

Truy cập vào máy Ubuntu thực hiện việc update apt.

sudo apt-get update

sudo apt-get -y upgrade

Tải Golang về máy.

Vào thư mục mà chúng ta muốn ở đây mình sẽ bỏ vào thư mục /home/vxphong/go và thư mục này mình đã tạo sẵn trên máy.

cd /home/vxphong/go

Sau khi đã tải được gói cài đặt xuống ta tiến hành giải nén (extract).

Ở đây mình cái nhiều phiên bản nên mình sẽ đổi tên thư mục go vừa extract ra thành số version nha.

mv go 1.12.7

Để gọn trông nhìn sạch hơn mình xóa luôn file chúng tôi nha, và đây là thư mục mà mình đã cài đặt Go.

cd 1.12.7

pwd

Chúng ta sẽ nhớ đường dẫn này để tí nữa cài đặt biến môi trường GOROOT nha.

/home/vxphong/go/1.12.7

Tạo ra thư mục làm việc với code Go

mkdir /home/vxphong/gopath

Tiếp theo chúng ta hãy thiết  lập GOPATH và GOROOT

nano /home/vxphong/.bashrc

Và export các đường dẫn để thiết lập biến môi trường GOPATH, GOROOT và PATH.

export GOROOT=/home/vxphong/go/1.12.7

export GOPATH=/home/vxphong/gopath

export PATH=$PATH:$GOROOT/bin:$GOPATH/bin

Như vậy là đã xong kiểm tra version của Go nào các bạn, chúng ta tắt terminal đang làm việc đi và mở lại.

go version

Kiểm tra các biến môi trường đã thiết lập trước đó.

go env

Hello world trong Golang.

Quay trở lại với máy Windows của mình, các bạn nhớ lúc trước mình đá thiết lập biến môi trường GOPATH không? Trong thư mục GOPATH thì chúng ta tạo thêm thư mục src nữa nha. nơi làm việc để tạo ra các project sẽ nằm ở đó.

mkdir src

cd src

mkdir hello-world

Tạo file chúng tôi trong thư mục hello-world với nội dung sau:

package main import "fmt" func main(){ fmt.Println("Hello World") }

Bây giờ chúng ta tiến hành code và chạy chương trình Hello-World thôi nào

Dùng câu lệnh sau đây để chạy chương trình.

go run main.go

Tóm Lại:

Thư mục làm việc sẽ nằm trong thư mục src nằm ở đường dẫn GOPATH do chúng ta đã cài đặt trước đó. Các bạn có thấy các thư mục như chúng tôi chúng tôi không đó là nơi chứa các thư viện mà chúng ta sẽ cài đặt để sử dụng cho project. Có thể những bài tiếp theo mình sẽ hướng dẫn các bạn cái thư viện như thế nào nha, nhưng thật ra nó rất đơn giản thôi à chỉ cần 1 câu lệnh là nó sẽ tự động cài và bỏ vào trong các thư mục tương ứng, chỉ cần import để lấy ra sử dụng thôi.

Hướng Dẫn Cài Đặt Macos Trên Pc

Không khó để bạn cài Windows trên MacBook nhưng ngược lại thì lại hơi phức tạp một chút. Tuy nhiên, bạn không nên làm việc này nếu không muốn thay đổi phần cứng. Nếu thực sự muốn cài đặt macOS trên PC, bạn chỉ cần chịu khó tìm hiểu và kết hợp chính xác các thành phần là có thể thành công.

“Táo khuyết” cấm người dùng sử dụng macOS trên thiết bị không chính hãng, ngay cả với phiên bản đã sửa đổi. Việc cài Mac OS trên PC là vi phạm thỏa thuận sử dụng giấy phép của hệ điều hành này. Bạn phải tự chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro có thể xảy ra.

Thực tế, bạn có thể dùng máy tính cũ để cài mọi phiên bản macOS hoặc OS X từ 10.7.5 Lion đến 10.1.2 Sierra nhưng có tương thích hay không thì lại là vấn đề may rủi.

Cần nhắc lại rằng cài đặt macOS trên máy tính không phải của Apple là công việc khó khăn. Bạn có thể gặp phải vấn đề về phần cứng, đầu đọc thẻ và Wi-Fi có thể không hoạt động và bạn cần phải đi thêm “một dặm” nữa nếu muốn sử dụng các tính năng như iMessage hoặc audio-over-HDMI.

Để cài đặt phiên bản mới nhất của macOS trên PC, bạn sẽ cần:

Một máy tính có phần cứng tương thích.

Một máy Mac chạy phiên bản macOS mới nhất.

Trình cài đặt macOS Sierra.

Ứng dụng miễn phí UniBeast và MultiBeast.

Một USB có dung lượng lớn hơn 8GB.

Và sự kiên nhẫn.

Cách tốt nhất để đảm bảo tính tương thích là xây dựng thiết bị của bạn có cùng đặc điểm kỹ thuật với máy Mac. Tức là bạn sẽ sử dụng phần cứng giống hoặc tương tự với những gì mà Apple đưa vào thiết bị của mình. Bạn sẽ có thể xây dựng một máy tính có tính năng cao với chỉ một phần nhỏ chi phí so với việc mua một máy Mac mới.

Cách khác, bạn có thể muốn cài đặt macOS trên laptop hoặc máy tính mà bạn đã có sẵn. Cách này khó hơn, bạn có thể gặp phải các vấn đề phát sinh, hoặc phần cứng trên máy tính có sẵn không tương thích.

Giả sử bạn hiện đang chạy Windows, bạn có thể tải xuống ứng dụng miễn phí CPU-Z để có được bảng phân tích toàn diện về phần cứng của mình. Sau đó bạn sử dụng các nguồn sau để xác định khả năng tương thích:

OSx86 Project: một nguồn tài nguyên duy trì cho các thành phần phần cứng, laptop, PC được tích hợp sẵn, có thể chạy tốt với macOS.

Tonymacx86 Buyer’s Guide: một “danh sách mua sắm” được cập nhật liên tục để xây dựng các máy tính tương thích macOS với nhiều yếu tố hình thức khác nhau.

Diễn đàn trực tuyến: hãy kiểm tra r/Hackintosh, InsanelyMac và Hackintosh Zone nếu bạn muốn hỏi hay tìm hiểu về những bản dựng tương tự như của bạn.

Khi chắc chắn máy của bạn tương thích, bạn hãy truy cập vào Mac App Store, tìm kiếm phiên bản mới nhất của macOS và nhấn Download. File có dung lượng khoảng 4,7 GB. Sau khi download thành công, một file có nhãn Install macOS Sierra xuất hiện trong thư mục Applications của bạn.

UniBeast là một công cụ để cài đặt bất cứ phiên bản macOS được tải hợp pháp nào từ Mac App Store trên phần cứng tương thích. Nó cũng có thể được sử dụng như một công cụ phục hồi hệ thống Mac ở một mức độ nào đó. Giải nén UniBeast và cài đặt nó như bạn vẫn thường làm với bất cứ phần mềm nào khác bằng cách kéo file vào thư mục Applications (Ứng dụng).

Trình cài đặt này sẽ nhắc bạn chọn phiên bản macOS mà bạn đã download từ Mac App Store trước đó.

Tiếp theo, bạn sẽ cần chọn Bootloader Options. Theo tài liệu UniBeast, bạn chọn UEFI Boot Mode cho hệ thống có khả năng UEFI (phần cứng hiện đại nhất) hoặc Legacy Boot Mode cho máy cũ mà vẫn sử dụng BIOS.

Bước áp chót là chọn nhà sản xuất card đồ họa nếu bạn đang sử dụng card cũ (bước này là không bắt buộc). Sau đó bạn có thể nhấn Continue, đảm bảo cài đặt của bạn là chính xác, nhập mật khẩu quản trị viên và UniBeast sẽ viết trình cài đặt macOS vào ổ đĩa.

Chờ cho hình ảnh được ghi vào USB. Điều cuối cùng bạn cần làm là sao chép MultiBeast vào thư mục gốc của USB của bạn.

Bây giờ, bạn đã sẵn sàng để bắt đầu cài đặt macOS trên máy tính. Bật máy tính và nhấn giữ phím Delete để hiển thị cài đặt UEFI và BIOS. Tài liệu chính thức của UniBeast đề nghị như sau:

Đặt BIOS/UEFI thành Optimized Defaults.

Vô hiệu hóa VT-d của CPU, nếu hỗ trợ.

Vô hiệu hóa CFG-Lock, nếu hỗ trợ.

Vô hiệu hóa Secure Boot Mode, nếu hỗ trợ.

Vô hiệu hóa IO SerialPort, nếu có.

Kích hoạt XHCI Handoff.

Vô hiệu hóa USB 3.0.

Lưu ý: Cài đặt UEFI/BIOS là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nhiều vấn đề khi cố gắng cài đặt macOS. Bạn có thể sẽ cần tìm hiểu thêm trên diễn đàn nếu gặp vấn đề gì, mỗi nhà sản xuất lại có cách giải quyết khác nhau. Lưu và thoát những gì bạn đã cấu hình trong BIOS/UEFI, sau đó tắt nguồn máy tính.

Kết nối USB cài đặt đã được tạo trước đó vào máy tính, tốt hơn là vào cổng USB 2.0. Bật máy tính của bạn và nhấn phím tắt bàn phím thiết bị khởi động – có thể là phím F12 hoặc F8 trong khi nó khởi động. Khi được nhắc, hãy chọn USB của bạn, sau đó trên màn hình khởi động Clover, chọn Boot Mac OS X từ USB.

Bây giờ bạn sẽ phải tạo phân vùng cài đặt Mac có thể khởi động được, vì thế bạn sẽ không phụ thuộc vào trình nạp khởi động USB. Khởi động lại máy và giữ phím chọn thiết bị khởi động (có thể F12 hoặc F8), sau đó khởi động từ thiết bị USB của bạn như đã làm lần trước.

Tại màn hình khởi động Clover, chọn volume cài đặt (ví dụ: Hackintosh) và làm theo các hướng dẫn để hoàn tất cài đặt macOS. Khi bạn khởi động vào macOS, điều hướng đến trình cài đặt USB của bạn và chạy ứng dụng MultiBeast.

Bước cuối cùng là khởi động lại Hackintosh của bạn và tháo USB, vì phân vùng cài đặt macOS của bạn sẽ khởi động tự động từ bây giờ.

Có quá nhiều sai sót có thể xảy ra với quá trình này. Không thể chắc chắn rằng bạn sẽ thực hiện thành công mà không gặp bất cứ trở ngại nhỏ hoặc lớn nào và khi hoàn tất, bạn vẫn cần phải thực hiện một số cài đặt cũng như điều chỉnh để có được những tính năng theo mong muốn.

Hướng Dẫn Cài Đặt Ứng Dụng Trên Mac

macOS là dòng máy tính của Apple. Nó được đánh giá bảo mật hơn Windows nên cách tải app trên MacBook như thế nào được rất nhiều người quan tâm.

Từ giữa năm 1990 tới cuối những năm 2000, cách cài phần mềm trên MacBook phổ biến nhất là mua một CD-ROM. Sau đó, bạn chỉ cần chèn đĩa vào máy tính để cài phần mềm . Tuy nhiên, hiện Apple không còn bán máy tính kèm drive CD-ROM. Thay vào đó, người dùng đã có nhiều cách cài đặt ứng dụng trên MacBook đơn giản hơn.

Đối với phần lớn người dùng MacBook, cách dễ nhất để cài được phần mềm như ý là tìm kiếm trên web. Ví dụ, nếu muốn tìm chương trình chỉnh sửa ảnh cá nhân, bạn chỉ cần gõ từ khóa phần mềm chỉnh sửa ảnh miễn phí hoặc free photo-editing software…

Bạn chỉ cần kéo biểu tượng ứng dụng vào thư mục Applications và phần mềm đã được cài đặt. Nó đơn giản đến nỗi làm nhiều người dùng bối rối. Thực sự chỉ cần kéo ứng dụng vào thư mục Applications là toàn bộ quá trình cài đặt.

Các file DMG được gắn kết bởi hệ thống của bạn, giống như một loại ổ cứng ảo. Khi bạn đã cài đặt xong ứng dụng, bạn nên tháo gắn kết DMG trong Finder bằng cách nhấp vào mũi tên Eject.

Sau đó bạn có thể xóa file DMG gốc vì bạn không cần file đó nữa.

Ứng dụng của bạn sẽ được tải xuống và hiển thị trong thư mục Applications. Các cập nhật đều được xử lý bởi cửa hàng, mang lại sự thuận tiện cho bạn và bất cứ ứng dụng nào bạn đã mua trên một máy Mac sẽ hoạt động trên các máy Mac khác.

Bạn có lẽ sẽ không cài đặt tất cả phần mềm theo cách này bởi vì App Store không có mọi ứng dụng bạn cần. Có nhiều lý do cho điều này. Đầu tiên, các ứng dụng từ Store đều ở chế độ sandboxed, tuyệt vời cho bảo mật, nhưng hạn chế những gì ứng dụng có thể làm. Khá nhiều ứng dụng tùy biến macOS không thể chạy trong chế độ sandbox, đó là lý do tại sao bạn phải tìm các công cụ như Dropbox ở nơi khác, mà theo định nghĩa cần phải hoạt động bên ngoài sandbox để ứng dụng thực hiện đủ và đúng các chức năng của nó.

Đôi khi, các ứng dụng sẽ được lưu trữ trong những file ZIP, RAR hoặc 7Zip thay vì DMG tiêu chuẩn. Trong những trường hợp này, bạn cần mở tệp lưu trữ.

Bạn sẽ cần một cái gì đó như The Unarchiver cho Mac để mở file RAR và 7Zip trên macOS. Khi bạn mở kho lưu trữ, bạn sẽ thấy biểu tượng ứng dụng xuất hiện trong cùng một thư mục.

Đơn giản kéo biểu tượng này đến thư mục Applications. Một số ứng dụng không có trong bất kỳ loại lưu trữ nào, thay vào đó, bạn sẽ tải trực tiếp tệp ứng dụng. Trong những trường hợp này, chỉ cần kéo biểu tượng vào thư mục Applications để cài đặt nó.

Đối với các file PKG, bạn chỉ cần nhấp đúp chuột để khởi chạy nó thay vì thực hiện thao tác kéo thả. Sau đó, bạn sẽ thấy một giao diện không khác gì với wizard cài đặt Windows.

Những loại trình cài đặt này có thể làm những việc mà trình cài đặt kéo và thả không thể làm được, như cài đặt dịch vụ hệ thống và đưa các tệp ở nơi khác vào máy tính. Khi bạn đã cài đặt xong ứng dụng, bạn có thể xóa tệp PKG và bất kỳ tập tin DMG nào được đưa vào.

Theo mặc định, máy Mac sẽ không mở bất kỳ phần mềm nào được tạo ra bởi “nhà phát triển không rõ danh tính”. Đây là một tính năng bảo mật được gọi là Gatekeeper (Gác cổng), nhằm ngăn chặn sự lây lan của phần mềm độc hại và các phần mềm không mong muốn khác. Mỗi lần khi một chương trình bạn muốn chạy rơi vào trường hợp này, một thông báo sẽ hiển thị cho bạn biết rằng chương trình đó “có thể không được mở bởi vì nó là từ một nhà phát triển không xác định”.

Nếu hoàn toàn chắc chắn rằng ứng dụng được đề cập là đáng tin cậy, bạn có thể mở ứng dụng từ các nhà phát triển không được ủy quyền bằng cách giữ Option, nhấp chuột phải vào ứng dụng và chọn Open. Bạn cũng có thể vô hiệu hóa Gatekeeper hoàn toàn nếu muốn.

Mac App Store không phải là cửa hàng ứng dụng duy nhất cho máy Mac. Các game thủ chắc chắn đã quá quen thuộc với Steam và nó cung cấp một phiên bản Steam cho Mac với khả năng cài đặt bất cứ trò chơi nào trên macOS. Cài đặt phần mềm hoạt động giống như hệ thống Windows.

Có một vài cửa hàng ứng dụng đáng chú ý trên thị trường như Setapp cung cấp quyền truy cập không giới hạn vào các ứng dụng phổ biến của Mac với chỉ 10 USD một tháng. Việc cài đặt được thực hiện vô cùng đơn giản. Ngoài ra, còn có Homebrew cho phép bạn cài đặt phần mềm dòng lệnh miễn phí một cách nhanh nhất theo cách bạn có thể trên các hệ thống Linux.

Khi cài đặt và mở ứng dụng, Mac có thể hiển thị các cảnh báo bảo mật. Ví dụ, khi bạn tải một app từ Internet, Mac sẽ yêu cầu xác nhận trước khi bạn chạy nó lần đầu tiên.

Bạn có thể kích hoạt cập nhật tự động trên App Store để ứng dụng luôn lên phiên bản mới nhất khi có thể. Ngoài ra, bạn cũng có thể thiết lập Mac kiểm tra update cho những chương trình không nằm trên kho ứng dụng của Apple.

Hiện có rất nhiều lựa chọn, hãy dựa theo nhu cầu sử dụng để có lựa chọn tốt nhất cho bản thân. Hiện iCloud Drive là lựa chọn phổ biến nhất trên macOS. Nó được tích hợp chặt chẽ vào hệ sinh thái Apple và được thiết kế hài hòa với các app khác bên trong. Bạn sẽ có 5GB miễn phí khi đăng ký sử dụng.

Nếu thích nghe nhạc, bạn nên cài một phần mềm chuyên dụng thay vì nghe online. Cách này giúp bạn tiết kiệm đáng kể băng thông Internet. VLC là một gợi ý hay. Đây là trình phát nhạc miễn phí, mã nguồn mở, giúp bạn nghe nhạc, xem phim thoải mái.

Nếu muốn có một app chuyên nghe nhạc, hãy thử VOX Music Player. Nó có dung lượng nhấp, mạnh mẽ và miễn phí. Đảm bảo cài đặt add-on VOX Player để điều khiển VOX bằng các phím media trên bàn phím Mac. Cách tải ứng dụng này trên Macbook Air không khó. Bạn chỉ cần tải phần mềm trên web hãng hoặc Mac Store, rồi làm theo hướng dẫn.

Advertisement

Đừng bỏ qua trình phát đa phương tiện mặc định của hệ điều hành macOS, QuickTime Player. Ngoài phát file media, QuickTime Player còn giúp bạn thực thi một số nhiệm vụ hữu ích như quay phim, chia sẻ màn hình, ghi âm hoàn toàn miễn phí.  Bạn thậm chí có thể quay video ngay trên thiết bị IOS khi cần.

Nếu đã dùng Evernote hay OneNote, bạn có thể tải client desktop tương ứng trên Mac hoặc sử dụng ngay Apple Notes có sẵn.

Trong trường hợp dùng Evernote, nhưng không thích phiên bản desktop, bạn có thể chọn một trong số các client bên thứ ba. Alternote là một trong số lựa chọn phổ biến nhất. Đáng tiếc, nó không miễn phí.

Mail Client của hệ điều hành macOS là Mail. Nó thực sự đã hoạt động rất tốt nhưng client bên thứ ba luôn cho bạn thêm một số lợi ích. Tích hợp Apple Mail với các dịch vụ Apple và ứng dụng khác sẽ giúp việc duyệt thư điện tử của bạn dễ dàng hơn mỗi ngày.

Nếu dùng Gmail và thích giao diện web của nó các app tương tự khác, bạn cũng sẽ thích Kiwi. Nó giống như một bản sao của Gmail với đầy đủ các tính năng như ở bản gốc.

Messages là client nhắn tin tức thì có sẵn trên macOS. Nó mang tới trải nghiệm chat tuyệt vời giữa người dùng Mac và iOS. Nó cũng cho phép bạn trò chuyện bằng các dịch vụ nhắn tin khác như Google Talk, AIM và Jabber.

Lưu ý, nhiều người cho biết, nếu bạn đang dùng những dịch vụ khác, iMessages không cập nhật tin nhắn được gửi khi bạn offline hoặc khi đóng ứng dụng.

Nếu muốn cài một phần mềm nhắn tin chuyên dụng từ bên thứ ba, Adium miễn phí cũng là một app đáng thử.

Về gọi điện, FaceTime tích hợp sẵn trên macOS đã hoạt động tốt nhưng nó chỉ cho phép bạn trò chuyện giữa các người dùng thiết bị Apple. Vì thế, bạn sẽ cần một app bên thứ ba để gọi điện và nhắn tin cho người dùng nền tảng khác.

Skype là một lựa chọn đáng thử vì nó khá phổ biến trên thế giới. Nếu thích Hangouts, phiên bản này có sẵn cho người dùng Gmail. Ngoài ra, bạn còn có một số app nhắn tin mới như Franz, Parrot. Cả hai đều chứa tính năng hữu ích, trong đó hỗ trợ nhiều dịch vụ nhắn tin phổ biến.

– Cài Đặt Và Sử Dụng Gitlab

GitLab là gì?

GitLab là gì?

Git là gì? Một số lệnh cơ bản và nâng cao khi làm việc với Git

Tóm tắt lịch sử phát triển của GitLab

Phần mềm của GitLab thì được tạo ra bởi hai developer người Ukraina là Dmitriy Zaporozhets và Valery Sizov. Là phần mềm mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí được phân phối theo giấy phép MIT.

Đặc điểm của GitLab

Phiên bản của GitLab

GitLab hỗ trợ 3 phiên bản sau:

GitLab enterprise edition (EE): Đây là phiên bản dành cho doanh nghiệp, được phát hành sau phiên bản CE không lâu. Khi doanh nghiệp đăng lý GitLab sẽ nhận được sự hỗ trợ của GitLab trong quá trình cài đặt cũng như sử dụng.

GitLab continuous integration (CI): Được tích hợp bởi nhóm phát triển GitLab.

Mô hình của GitLab CI

Protected branches

Ngăn chặn push từ mọi người trừ các user và master.

Ngăn được việc push code lên branch từ những người không có quyền truy cập.

Master branch sẽ mặc định là protected branch còn user sẽ được cấp ít quyền hơn để đảm bảo tính bảo mật được an toàn.

Tầng vật lý của GitLab

Tầng vật lý của GitLab là gì?

Nginx có cách thức hoạt động giống như front-desk, người dùng đến Nginx và yêu cầu hành động thực hiện bởi worker.

GitLab-sell: Thực hiện nhiệm vụ tạo ra các đơn đặt hàng từ máy fax (SSH) thay vì front-desk.

System layout

Thư mục home của người dùng Git là /home/git. Repositories bare trong đường dẫn /home/git/repositories. GitLab là một ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ ruby on rails vì vậy có thể tìm hiểu và hoạt động bên trong của nó.

Tại sao nên sử dụng GitLab?

Các ứng dụng của GitLab cho phép tự động hóa DevOps, từ đó ta có thể lên kế hoạch thiết kế, tạo, build, xác minh, thử nghiệm, deploy và giám sát nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó gồm khả năng mở rộng, mức độ phổ biến, tính khả dụng và quá trình nhân bản.

Một số lý do bạn nên sử dụng GitLab

Các dự án của GitLab có thể được đặt thành public và private. Nó cũng là một công cụ open-source để mọi người có thể tự do truy cập. Public repository của GitLab có thể được dùng cho wiki, tài liệu hay ứng dụng vào việc theo dõi sự cố. GitLab cũng cho phép các nhóm cộng tác và làm việc trên code được script bằng Go hay Ruby.

Mục đích sử dụng GitLab là lưu trữ thông tin và các mảng đối tượng cùng với các tham chiếu đến nó. GitLab hoạt động như một Hub trung tâm để các user và developer có thể tạo, lưu trữ, thử nghiệm, chia sẻ và cộng tác với nhau trên mọi dự án của web.

Hướng dẫn sử dụng GitLab

Cài đặt GitLab trên Windows

1. Tạo một folder với tên ‘GitLab-Runner’ trên hệ thống. Ta có thể đặt nó ở bất kỳ đâu, chẳng hạn như trong C:GitLab-Runner

4. Sau đó, ta sẽ được yêu cầu nhập URL của gitlab-ci coordinator.

5. Nhập gitlab-ci token:

Please enter the gitlab-ci token for this runner: xxxxx

Đăng nhập vào GitLab

Tiếp theo, đi đến project sau khi đăng nhập vào GitLab

Chọn Project GitLab Cài đặt Gitlab Lấy token theo hướng dẫn

6. Nhập gitlab-ci description:

Please enter the gitlab-ci description for this runner: [Admin-PC]: Hello GibLab Runner

Please enter the gitlab-ci tags for this runner (coma separated): tag1, tag2

8. Tiếp theo, ta có thể lock Runner với dự án hiện tại bằng cách đặt giá trị của nó thành true:

Sau các bước trên, ta sẽ có một thông báo hiện lên: ‘Registering runner…succeeded.‘

9. Bây giờ hãy nhập Runner executor để build project:

Ở đây, ta đã chọn selector là ‘docker’ để tạo build enviroment và quản lý các dependencies dễ dàng cho việc develop dự án.

10. Tiếp theo, ta cần chọn default image để đặt cho docker selector.

11. Sau đó, màn hình sẽ hiển thị tin nhắn ‘Runner registered successfully’:

Thông báo đucợ hiển thị trên màn hình Cấu hình GitLab

Cài đặt GitLab trên Ubuntu

Bên cạnh Windows thì ta cũng có thể install GitLab trên Ubuntu bằng package Omnibus. Package này cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau để có thể chạy GitLab cung với các thành phần cần thiết của GitLab. Từ đó ta có thể thiết lập các cấu hình cũng như metadata của project – được sử dụng trong hệ thống của user.

3. Sau đó là cài đặt postfix

Postfix là một agent chuyển mail mã nguồn mở, được sử dụng để gửi các thông báo qua email.

4. Trong quá trình cài đặt Postfix, ta cần phải chọn loại cài đặt – hãy chọn vào option Internet Site. Tiếp theo, màn hình sẽ hiển thị cấu hình Postfix cùng với mail name hệ thống như sau –

6. Để lưu lại các thay đổi, ta cần cấu hình lại GitLab bằng lệnh sau –

7. Tiếp theo, kiểm tra trạng thái của dịch vụ GitLab với lệnh –

sudo gitlab-ctl status

Sử dụng lệnh cơ bản GitLab

$ git -version

Thêm Git username và địa chỉ email để định danh author. Đặt username bằng lệnh sau –

Sau đó, xác thực tên bằng lệnh –

$ git config -global chúng tôi

$ git config -global chúng tôi

Ta có thể pull các thay đổi gần đây nhất với master branch bằng lệnh sau –

$ git checkout master

$ git pull origin NAME-OF-BRANCH -u

Ở đây, NAME-OF-BRANCH có thể là ‘master‘ hoặc bất kỳ branch nào hiện có.

$ git checkout -b branch-name

Ta có thể chuyển đổi giữa các branch bằng lệnh –

Kiểm tra các thay đổi trong file

$ git status

$ git add file-name

Hoặc thêm tất cả các file vào staging –

Gửi các thay đổi đến master branch với lệnh –

$ git push origin branch-name

$ git checkout .

Xóa mọi thay đổi, kể cả các untracked file –

Merge nhiều branch vào master branch –

$ git checkout branch-name $ git merge master

$ git checkout master $ git merge branch-name

Việc sử dụng thuần thục GitLab mang đến những lợi thế nhất định cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Nếu bạn là một lập trình viên hoặc mong muốn theo đuổi công việc của một lập trình viên, chắc chắn không thể bỏ qua công cụ này.

Lời kết

Cách Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Add

Dù không khó tìm kiếm một phần mềm bảng tính miễn phí như Google Sheets thay thế cho Excel, nhưng phần mềm này vẫn được nhiều người ưu tiên lựa chọn bởi đa năng và đáng tin cậy.

Microsoft Excel là một sản phẩm trong bộ Office của Microsoft. Nó cung cấp cho người dùng tất cả những tính năng tính toán và sắp xếp dữ liệu hữu ích. Bạn có thể nhập dữ liệu tự động, sắp xếp thông tin theo bảng chữ cái hoặc số theo thứ tăng hay giảm dần, hợp nhất ô, tìm giá trị trùng lặp… Đặc biệt, Excel còn hỗ trợ rất nhiều hàm tính hữu ích từ tính tổng tới nhân, chia và nhiều hơn thế nữa.

Microsoft Excel 

Microsoft Excel cho Android

Microsoft Excel cho iOS

Đúng như tên gọi, Add-In bổ sung thêm chức năng hay lệnh tùy biến các phần mềm văn phòng Excel, Word… Không những tận dụng được tất cả công cụ của phần mềm mẹ, Add-In còn mở rộng thêm những tính năng khác, giúp người dùng xử lý công việc trên chúng nhanh chóng, hiệu quả hơn so với bình thường. Tuy nhiên, không phải mọi addin đều có sẵn trong Excel mà bạn buộc phải tải và cài chúng.

Một số add-in được tích hợp sẵn trong Excel như Solver, Analysis ToolPak. Những lựa chọn khác nằm trong Download Center. Bạn phải tải add in đó về và cài đặt. Ngoài ra, chúng ta cũng có những add-in được tạo từ bên thứ ba do một lập trình viên trong tổ chức hoặc nhà cung cấp giải pháp phần mềm phát triển. Chúng có thể là add-in Component Object Model (COM), Visual Basic cho các ứng dụng VBA, DLL… Bạn cũng phải cài đặt những add-in này để sử dụng chúng. Hầu hết add-in được phân thành 3 loại: add-in Excel, add-in có thể tải, add-in tùy biến.

Để tìm thư mục Add-in mặc định, bạn có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

Duyệt tìm thư mục Addin

Sử dụng tệp Excel Addin Folder Path Locator

Nhấp vào tab Developer trên Excel Ribbon. Nếu nó không hiển thị, làm các bước sau:

Nhấp vào lệnh Add-Ins.

Nhấp vào Cancel để đóng cửa sổ Browse.

Nhấp Cancel để đóng cửa sổ Add-Ins.

Mở Windows Explorer và dán địa chỉ đã sao chép vào thanh địa chỉ, nhấn Enter.

Tải xuống bản sao của tệp Excel Addin Folder Path Locator.

Giải nén và mở tệp, bật macro.

Chuyển đến trang AddinsFolder.

Nhấp vào nút Show Addins Folder Location.

Trong ô B4, đường dẫn tệp sẽ xuất hiện. Ví dụ: Trong Windows 10, bạn có thể thấy nó ở đây: C:UsersUserNameAppDataRoamingMicrosoftAddIns

Nhấp vào nút Open Addins Folder.

Windows Explorer sẽ mở và hiển thị nội dung của thư mục Addins.

Lưu ý: Đóng Excel trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với các Addin đã cài đặt.

Excel 2007 trở lên:

Để cài đặt một add-in, làm theo hướng dẫn:

1. Trong Windows Explorer, mở thư mục Microsoft Addins trên máy tính.

Lưu ý: Nếu không chắc chắn về vị trí của nó, bạn có thể sử dụng Excel Addin Folder Path file để tìm.

2. Giải nén tệp add-in nếu cần để trích xuất file add-in. Nó sẽ có phần mở rộng xlam.

3. Lưu file add-in trong thư mục Microsoft Addins.

Lưu ý: Bạn có thể lưu add-in trong bất kỳ thư mục nào, nhưng nó sẽ dễ cài đặt hơn nếu được lưu trong thư mục Addins.

5. Nếu cảnh báo xuất hiện, nhấp vào hộp Unblock để thêm dấu tích – “Tệp này đến từ một máy tính khác và có thể bị chặn để giúp bảo vệ máy tính này”.

7. Mở chương trình Excel.

Trong Excel:

Trên Ribbon, nhấp vào tab Developer (nếu không thấy tab này, hãy làm theo hướng dẫn sau để hiển thị nó).

Nhấp vào nút Add-ins.

Trong hộp thoại Add-in, thêm dấu tích vào tên của add-in.

Lưu ý: Nếu bạn không thấy add-in trong danh sách, nhấp vào nút Browse. Điều hướng đến thư mục nơi bạn lưu file xlam và chọn file add-in.

5. Một tab mới cho addin có thể xuất hiện trên Ribbon, hoặc một lệnh mới xuất hiện ở một trong các tab hiện có. Xem các lưu lý add-in để giúp định vị nó.

6. Nếu không thấy nút trên Ribbon, bạn có thể thêm các biểu tượng vào thanh công cụ Quick Access để chạy macro.

Addin Office có thể giúp bạn cá nhân hóa tài liệu hoặc tăng tốc truy cập thông tin trên web. Ví dụ, với một add-in, bạn có thể tra cứu dữ liệu trên Wikipedia hoặc thêm bản đồ online vào tài liệu mà không phải thoát Excel. Cách tải add-in Office cho Excel:

Sử dụng add-in Office trong Excel

Sau bản cập nhật gần đây của Microsoft, một số add-in của Excel không được loading đúng và các tab tùy chỉnh của chúng không xuất hiện trên Excel Ribbon. Làm các bước sau đây để bỏ chặn file và nó sẽ mở chính xác.

1. Đóng Excel, nếu nó đang chạy.

2. Mở Windows Explorer và mở thư mục nơi bạn lưu trữ file add-in, thường là thư mục Microsoft Addins.

Lưu ý: Nếu không chắc chắn về vị trí thư mục Addins, bạn có thể sử dụng Excel Addin Folder Path file để tìm. Sau đó, đóng Excel một lần nữa.

4. Nếu cảnh báo xuất hiện, nhấp vào hộp Unblock để thêm dấu tích – “Tệp này đến từ một máy tính khác và có thể bị chặn để giúp bảo vệ máy tính này”.

6. Sau đó, khởi động Excel và tập tùy chỉnh add-in đã xuất hiện trên Excel Ribbon.

Các add-in Excel sau đây có sẵn Contextures:

Để tiết kiệm thời gian khi làm việc với các bảng pivot, hãy sử dụng add-in PivotPower Premium.

Trong workbook bất kỳ, add-in Contextures Excel Tools sẽ giúp bạn tạo một bản sao lưu nhanh, sắp xếp các trang tính và tiết kiệm thời gian ở các nhiệm vụ khác.

Add-in này được phát triển bởi Rob Bovey của AppsPro, có các công cụ tiện dụng để làm việc với các vùng được đặt tên, bảng tính và các lựa chọn.

Với các lệnh Excel Utilities, người dùng có thể nhanh chóng bảo vệ và bỏ bảo vệ tất cả các trang tính trong một workbook, loại bỏ các style không sử dụng hoặc dùng Center Across Selection mà không hợp nhất các ô.

Name Manager được phát triển bởi Jan Karel Pieterse của JKP Application Development Services, tốt hơn nhiều so với các tính năng Tên của Excel.

Nếu sử dụng tên trong Excel, bạn chắc chắn sẽ thích Name Manager. Tìm các tên có lỗi và xóa chúng hoặc theo dõi tên liên kết tới workbook khác.

Hãy dành vài phút để tải Name Manager bởi nó có thể giúp người dùng tiết kiệm rất nhiều thời gian.

Add-In

Người phát triển

Lưu ý

AET VBE Tools

Andrew Engwirda

Các công cụ để làm việc mở mã code trong VBE.

Andrew có các công cụ miễn phí khác, bao gồm Custom Lists và XL Help Files Maker

ASAP Utilities

Bộ sưu tập lớn các tiện ích

AutoSafe

Jan Karel Pieterse

Sao chép các workbook đều đặn

Button Editor

Andy Pope

Sửa các hình ảnh nút

Chart Labeler

Rob Bovey

Thêm label vào biểu đồ bất kỳ

Code Cleaner

Rob Bovey

Xóa mã VBA để ngăn chặn sự cố

FindLink

Bill Manville

Tìm kiếm link ẩn trong workbook

FlexFind

Jan Karel Pieterse

Tìm toàn bộ workbook, bao gồm các nút.

FormulaDesk add-in

Các công cụ công thức cho Excel 2010 trở lên

MZ Tools

Công cụ để làm việc với VBA

Navigator Utilities

Điều hướng và kiểm toán các workbook

Pivot Power Free

Contextures

Các công cụ để làm việc với Pivot Tables

Thesaurus for Excel

Tìm từ có nghĩa tương tự

XLG Favourites

Ken Puls

Quản lý danh sách các file yêu thích

Bạn có thể tạo add-in của riêng mình bằng cách lưu trữ các macro trong một file, sau đó lưu dưới dạng một add-in:

Ghi hoặc tạo một hoặc nhiều macro trong tệp.

Ở phía dưới, nhập tên file.

Trong menu Save As Type thả xuống, chọn Excel Add-In (*.xlam).

Thư mục AddIns phải được chọn tự động.

Nhấp vào Save, sau đó đóng Excel.

Để sử dụng file add-in, hãy làm theo các bước ở trên để cài đặt nó.

Lưu ý quan trọng: Nếu là lập trình viên, bạn có thể áp dụng quá trình này để cài đặt hoặc loại bỏ một chương trình tự động trước khi thiết kế các chương trình cài và xóa add-in Excel. Nếu không phải lập trình viên, bạn không cần làm theo quy trình này. Hãy liên hệ với quản trị viên hệ thống – người cung cấp add-in nếu bạn muốn nhận hướng dẫn cài đặt và xóa chúng.

Để xóa một add-in trong excel mà bạn đã lưu trong thư mục Addins, làm các bước sau:

Sử dụng một trong các cách sau để mở cửa sổ Add-ins:

Tiếp theo, bạn cần hủy kích hoạt add-in:

Trong danh sách Add-Ins có sẵn, nhấp vào add-in mà bạn muốn hủy kích hoạt. Mô tả về nó sẽ xuất hiện bên dưới danh sách. Đọc kỹ những điều đó để đảm bảo chắc chắn rằng đó là add-in bạn muốn xóa.

Sau đó, bỏ dấu tích bên cạnh tên của Add-in.

Làm theo hướng dẫn sau để gỡ bỏ file add-in:

Đóng Excel.

Vào thư mục Addins hoặc thư mục nơi bạn lưu trữ add-in Excel mà mình muốn xóa.

Xóa file add-in hoặc di chuyển nó sang thư mục khác để nó sẽ không mở tự động khi khởi động Excel.

Khởi động lại Excel và add-in đó sẽ không xuất hiện nữa.

Lưu ý quan trọng: Nếu là lập trình viên, bạn có làm theo quy trình bên dưới để cài đặt hoặc loại bỏ một phần mềm tự động trước khi thiết kế chương trình cài đặt và gỡ add-in.

Để kích hoạt một add in Excel được cài đặt trước

Một số add in trong Excel cần một gói cài đặt. Bạn có thể tải hoặc sao chép gói cài đặt của nó lên máy tính (thường ở định dạng file .msi), sau đó khởi chạy nó.

Đối với những add-in không có sẵn trên PC, bạn có thể tải và cài nó qua trình duyệt Web, máy chủ của tổ chức hoặc tùy chọn Store có sẵn ở Excel.

Để cài add in cho Excel trên Mac

Dùng Categories hoặc Search để tìm Add-in.

Top Các Cách Gỡ Phần Mềm, Xóa Ứng Dụng Trên Máy Tính Windows

1. Gỡ bỏ phần mềm từ Control Panel

Trong cửa sổ Programs and Features, bạn nhấp đúp chuột vào tên chương trình hoặc tiện ích muốn gỡ bỏ khỏi hệ thống, hoặc nhấn chuột phải vào tên rồi chọn Uninstall và làm theo hướng dẫn.

2. Gỡ bỏ chương trình bằng Uninstall shortcuts

Hầu hết các chương trình bên desktop, sau khi cài đặt sẽ tạo ra một shortcut có tên Uninstall. Tên của file Uninstall này cũng sẽ xuất hiện trong thư mục của chương trình trên menu Start (trong Windows Vista, Windows 7) hoặc màn hình Start (trong Windows 8/Windows 8.1).

3. Gỡ bỏ bằng file chúng tôi của chương trình

Hiện có nhiều chương trình (đặc biệt là những chương trình tạo ra shortcut Uninstall) sẽ có tập tin thực thi mang tên chúng tôi Tập tin này luôn được tìm thấy trong thư mục cài đặt của chương trình/tiện ích đó.

Chỉ cần kích đúp chuột vào file chúng tôi trong thư mục cài đặt của chương trình đó và làm theo các bước cần thiết để gỡ bỏ cài đặt chương trình khỏi hệ thống.

4. Gỡ bỏ chương trình bằng tập tin cài đặt MSI

Do đó, các tập tin cài đặt có dạng “*.msi” sẽ dễ để gỡ bỏ cài đặt bằng cách kích chuột phải lên tập tin rồi chọn lệnh Uninstall.

5. Gỡ ứng dụng cài từ Micosoft Store và chương trình từ màn hình Start

Tất cả các phương pháp trên hầu hết chỉ được sử dụng cho các chương trình bên môi trường desktop. Còn nếu muốn gỡ bỏ các ứng dụng bên màn hình Start thì phải thực hiện như sau:

Với máy tính không có màn hình cảm ứng, Windows 8.1 sẽ hiển thị một menu chuột phải truyền thống khi kích chuột phải vào tile của ứng dụng Modern, rồi chọn lệnh Uninstall để gỡ bỏ ứng dụng đó.

Cũng có thể thực hiện các bước tương tự với các phần mềm sử dụng bên desktop mà hiển thị trong màn hình Start. Tuy nhiên, khi chọn lệnh Uninstall thì Windows 8.1 sẽ chuyển sang cửa sổ Programs and Features trong Control Panel, từ đó có thể gỡ bỏ cài đặt phần mềm.

Với Windows 10, bạn có thể gỡ cài đặt phần mềm từ menu Start rất nhanh, nhấp vào menu Start, kéo xuống để duyệt danh sách ứng dụng và tìm cái bạn muốn gỡ, nhấp chuột phải lên ứng dụng chọn Uninstall, rồi làm theo hướng dẫn gỡ cài đặt là được.

6. Gỡ bỏ các ứng dụng Modern từ PC Settings

Sau đó bấm tiếp nút Uninstall một lần nữa để xác nhận việc loại bỏ ứng dụng khỏi hệ thống.

7. Gỡ cài đặt trong Apps & features

Gỡ cài đặt trong Apps & features

8. Sử dụng một phần mềm chuyên dụng

Các ứng dụng thường để lại các file và cài đặt của chúng trên toàn bộ hệ thống và thậm chí có thể đưa vào Registry những cài đặt có thể khó theo dõi. Các tính năng gỡ cài đặt được tích hợp trong Windows không nhất thiết phải xóa tất cả những file và cài đặt còn sót lại này, nhưng trình gỡ cài đặt của bên thứ ba sẽ thực hiện tốt hơn việc xóa hoàn toàn ứng dụng.

Thách thức trong việc loại bỏ hoàn toàn một ứng dụng desktop Windows nằm ở việc tìm ra sự cân bằng phù hợp. Nhiều file Windows và cài đặt Registry được chia sẻ bởi nhiều chương trình. Vì vậy, một tiện ích gỡ cài đặt cần phải loại bỏ tất cả các phần còn lại cho chương trình bạn đang gỡ cài đặt mà không lấy chúng đi khỏi những chương trình khác có thể vẫn dựa vào các mục đó.

Hiện có khá nhiều phần mềm có thể sử dụng để gỡ bỏ các chương trình khác. Một số phần mềm thậm chí còn có khả năng xóa bỏ các tập tin thừa còn sót lại từ quá trình gỡ bỏ cài đặt phần mềm của Windows cũng như các mục đăng ký khác, trong đó phải kể đến một số phần mềm nổi bật như IObit Uninstaller, Ashampoo Uninstaller, Revo Uninstaller…

Bài viết đề xuất 3 chương trình gỡ cài đặt của bên thứ ba có thể hoàn thành công việc này. Tuy nhiên, chúng tôi cũng có một số công cụ gỡ cài đặt phần mềm miễn phí tốt nhất.

Revo Uninstaller

Revo Uninstaller

Revo Uninstaller có thể xóa các chương trình đã cài đặt trước đó và giao diện hiển thị cho bạn tất cả các ứng dụng trên hệ thống, giúp bạn dễ dàng tìm thấy những ứng dụng mình muốn xóa. Chương trình thậm chí có thể giúp cài đặt các chương trình, cho phép nó theo dõi toàn bộ quá trình cài đặt để gỡ bỏ ứng dụng một cách chính xác hơn trong tương lai.

IObit Uninstaller

IObit Uninstaller

IObit Uninstaller có thể loại bỏ các ứng dụng desktop và Windows Universal. Phiên bản miễn phí cung cấp các tính năng cơ bản, chẳng hạn như khả năng quét những phần còn sót lại của một chương trình đã được gỡ cài đặt. Với giá $19,99 (460.000 đồng)/năm, phiên bản Pro phù hợp với 3 PC và có nhiều tính năng hơn, chẳng hạn như hỗ trợ các chương trình cứng đầu và plug-in trình duyệt.

Màn hình chính của IObit Uninstaller cung cấp nhiều chế độ xem và tùy chọn. Bạn có thể xem tất cả các chương trình đã cài đặt, những chương trình được cài đặt gần đây, các chương trình lớn chiếm nhiều dung lượng và chương trình không thường xuyên được sử dụng. Màn hình cũng chỉ bạn đến các ứng dụng Windows và plug-in trình duyệt. Thậm chí còn có một phần dành cho các bản cập nhật phần mềm, nơi bạn có thể kiểm tra xem chương trình của mình có được cập nhật hay không.

Ashampoo UnInstaller

Ashampoo UnInstaller

Ashampoo UnInstaller có thể xóa sạch các ứng dụng desktop và ứng dụng Windows mà không có file hoặc cài đặt còn sót lại. Sản phẩm được bán với giá $21 (483.000 đồng), mặc dù bạn có thể thử trước khi mua với bản dùng thử miễn phí 30 ngày.

Tại màn hình chính, bạn có thể xem tất cả các ứng dụng đã cài đặt, những chương trình đã cài đặt gần đây, các ứng dụng lớn và thậm chí cả những bản cập nhật Windows. Bạn cũng có thể kiểm tra danh sách tất cả các ứng dụng Windows và plug-in trình duyệt. Ashampoo UnInstaller cũng có thể giám sát quá trình cài đặt để giúp cho việc gỡ bỏ các chương trình dễ dàng hơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Học Golang Từ Con Số 0 – Phần 1 Cài Đặt Golang Trên Linux Và Windows trên website Wyfi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!